1. Sứ mệnh
Trường Đại học Y tế công cộng có sứ mạng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đa ngành và nghiên cứu khoa học, cung cấp dịch vụ, ứng dụng và chuyển giao công nghệ, đóng góp vào sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân
2. Tầm nhìn
Trường Đại học Y tế công cộng trở thành trường đại học có uy tín trong nước, khu vực và quốc tế về đào tạo, nghiên cứu khoa học ứng dụng và cung cấp dịch vụ về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dâ
3. Giá trị cốt lõi
- Cam kết về chất lượng và uy tín.
- Đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
- Chuyên nghiệp.
- Minh bạch.
- Khuyến khích đổi mới, sáng tạo.
4. Mục tiêu chiến lược
4.1. Chiến lược đào tạo
Phát triển và cung cấp các chương trình đào tạo chất lượng cao đáp ứng linh hoạt nhu cầu nguồn nhân lực y tế phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội. Lĩnh vực này có những mục tiêu cụ thể sau đây:
- Nâng cao chất lượng đầu vào của sinh viên: Duy trì và tăng dần thứ hạng trong các trường Đại học nhóm giữa
- Nâng cao sự hài lòng của sinh viên/học viên với các chương trình đào tạo của nhà trường:
• Tỷ lệ sinh viên/học viên hài lòng với môn học/khóa học tăng từ 85 % lên 95%.
• Tỷ lệ sinh viên/học viên hài lòng với giảng viên về kỹ năng/phương pháp giảng dạy đạt từ 85-95%
• Tỷ lệ sinh viên/học viên hài lòng (thời gian giải quyết các thủ tục hành chính, thái độ, tính chuyên nghiệp...) với hoạt động hỗ trợ/quản lý đào tạo đạt từ 80 - 90%.
• Tỷ lệ sinh viên/học viên hài lòng với giảng viên về kinh nghiệm thực tiễn/ứng dụng tăng 5%/năm
• Tỷ lệ hài lòng của các đơn vị thực hành với sinh viên/học viên của trường đạt kết quả từ 80-90%
- Nâng cao sự hài lòng của các nhà tuyển dụng đối với các học viên/sinh viên của nhà trường:
• Tỷ lệ hài lòng về kiến thức, kỹ năng chuyên môn; kỹ năng mềm; tính chuyên nghiệp v.v... đạt từ 80-90%
• Tăng số khách hàng trung thành:
✓ Cựu sinh viên/học viên quay lại học các chương trình đào tạo dài hạn tiếp theo tăng dần theo các năm
✓ Số lượng cựu sinh viên/học viên tham gia học các chương trình đào tạo ngắn hạn của trường tăng dần theo các năm
- Nâng cao thương hiệu của các chương trình đào tạo nhà trường:
• Tỷ lệ sinh viên/học viên hoàn thành chương trình đào tạo đúng thời hạn đạt từ 90% trở lên.
• Tỷ lệ sinh viên/học viên có việc làm sau 1 năm đạt từ 85%-100%
• Số lượng các chương trình hỗ trợ/dự án phối hợp đào tạo/học bổng cho sinh viên/ học viên tăng dần theo các năm.
• Số lượng sinh viên/học viên nhận được sự hỗ trợ việc làm bán thời gian trong quá trình học tăng dần theo các năm.
• Số lượng sinh viên/học viên nhận được hỗ trợ cơ hội việc làm sau tốt nghiệp tăng dần theo các năm.
• Duy trì và tăng dần nguồn Quỹ học bổng đồng hành cùng sinh viên (tăng 10%) vào năm 2023.
- Tăng nguồn thu từ đào tạo (chính quy, ngắn hạn) từ 5-10%/năm
4.2. Chiến lược nghiên cứu khoa học
Tăng cường năng lực và uy tín nghiên cứu khoa học để tạo ra nhiều sản phẩm
nghiên cứu khoa học có chất lượng và có tính ứng dụng cao đối với xã hội. Lĩnh vực này có những mục tiêu cụ thể sau đây:
- Tăng số lượng và chất lượng các sản phẩm nghiên cứu khoa học:
• Xuất bản khoa học có phản biện quốc tế đạt 1 bài/giảng viên
• Số lượng cán bộ tham gia hội nghị, hội thảo quốc tế bình quân 5 người /năm bằng kinh phí nhà trường
• Số lượng cán bộ tham gia hội nghị, hội thảo trong nước bình quân 5 người/năm bằng kinh phí nhà trường
• Số lượng đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở: 5 đề tài/năm
• Số lượng đề tài nghiên cứu khoa học cho sinh viên: 5 đề tài/năm
• Số lượng đề tài có tài trợ từ doanh nghiệp: 1-– 2 đề tài/năm.
- Tạp chí Khoa học Nghiên cứu Sức khỏe và Phát triển đạt điểm của hội đồng chức danh nhà nước 1,0 vào 2022
- Duy trì và tăng dần số hồ sơ xin thông qua hội đồng y đức so với năm 2018.
- Tăng số lượng công trình NCKH được đăng ký bản quyền sở hữu trí tuệ (SHTT)/giải pháp hữu ích
- Tăng nguồn thu từ các dự án, đề tài hợp tác quốc tế và trong nước từ 5- 10%/ năm
- Tăng nguồn thu từ các lớp đào tạo về phương pháp NCKH, viết bài báo quốc tế
4.3. Chiến lược cung cấp dịch vụ
Cung cấp dịch vụ có uy tín đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của khách hàng (khám chữa bệnh, xét nghiệm, tư vấn v.v). Lĩnh vực này có những mục tiêu cụ thể sau đây:
4.3.1. Dịch vụ khám chữa bệnh
- Cung cấp một số dịch vụ mới (gói dịch vụ tiêm chủng, quản lý bệnh mãn tính, phục hồi chức năng các di chứng sau chấn thương, sàng lọc cộng đồng về dinh dưỡng, mắt, tự kỷ, chấn đoán sớm ung thư v.v)
- Lượng khách hàng mới tăng 10% hàng năm
- Tỷ lệ khách hàng hài lòng khi sử dụng dịch vụ duy trì ở mức độ cao (≥80%)
- Tỷ lệ khách hàng trung thành tăng theo thời gian (≥40%)
- Tăng nguồn thu 10 - 15% so với năm liền kề trước.
4.3.2. Dịch vụ xét nghiệm
- Cung cấp một số dịch vụ mới (xét nghiệm nước tại nhà, xét nghiệm khám sức khỏe tại nhà, xét nghiệm y học chuyên sâu, xét nghiệm thực phẩm, quan trắc môi trường lao động, quan trắc môi trường v.v)
- Lượng khách hàng mới tăng 10% hàng năm
- Tỷ lệ khách hàng hài lòng khi sử dụng dịch vụ duy trì ở mức độ cao (≥80%)
- Tỷ lệ khách hàng trung thành tăng theo thời gian (≥60%)
- Tăng nguồn thu từ 1,000,000,000 lên 7,000,000,000 VNĐ.
4.4. Chiến lược gắn kết, hợp tác, phát triển
Tăng cường gắn kết nội bộ, đẩy mạnh hợp tác với các đơn vị trong và ngoài nước để thực hiện các mục tiêu phát triển của nhà trường. Lĩnh vực này có những mục tiêu cụ thể sau đây:
- Tăng cường hợp tác với các tổ chức trong nước và ngoài nước thông qua các chương trình đào tạo, NCKH, cung cấp dịch vụ.
- Huy động sự tham gia tích cực của giảng viên, chuyên viên, quản lý/lãnh đạo vào công tác xây dựng, thực hiện các văn bản (quy chế, quy định, quy trình) và các hoạt động chung của nhà trường, hướng tới thực hiện mục tiêu chiến lược.
5. Mô tả liên kết khu vực
- Giai đoạn 1976-2001 Trường Đại học YTCC luôn coi trọng và đẩy mạnh công tác quan hệ quốc tế. Nhà trường hiểu được rằng đây là nguồn động lực chính cho sự phát triển của mình. Trong giai đoạn này, Nhà trường đã hợp tác để nâng cao năng lực về đào tạo YTCC cho các cơ sở đào tạo trong nước, đồng thời đào tạo nhân lực quản lý y tế cho các nước láng giềng như Lào và Campuchia. Với định hướng “Gắn kết - Phát triển - Hội nhập”, Nhà trường cũng tích cực tham gia các mạng lưới như Hiệp hội các Trường Y tế công cộng Châu Á Thái Bình Dương (APACPH) vào năm 1998. Những hoạt động này giúp nhà trường tham gia các hoạt động hợp tác sâu rộng với các trường trong mạng lưới để thúc đẩy hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học cũng như cung cấp dịch vụ. Nhiều đoàn khách của các nước và các tổ chức quốc tế tới tham quan, học tập và trao đổi kinh nghiệm với trường. Cũng trong giai đoạn này, nhà trường đã nhận được sự hỗ trợ hiệu quả về kỹ thuật và tài chính từ nhiều tổ chức
quốc tế như Tổ chức Y tế thế giới (WHO), Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF), CMB, Quỹ Rockeffer ...
- Giai đoạn từ 2001 đến nay: Trong giai đoạn từ 2001 đến nay, các hoạt động gắn kết - phát triển - hội nhập ngày càng được thúc đẩy mạnh mẽ trên các lĩnh đào tạo, nghiên cứu và tư vấn/dịch vụ. Trong hoạt động đào tạo, nhà trường đã hợp tác với các đại học danh tiếng hàng đầu thế giới Đại học Johns Hopkins (Mỹ), Đại học Leeds (Anh), trường Đại học Simon Fraser (Canada), Đại học Guelph (Canada), Viện nghiên cứu Y tế công cộng và nhiệt đới Thụy Sỹ (Swiss TPH), Đại học Mahidol (Thái Lan), Đại học Washington (Mỹ), Đại học Kỹ thuật Queensland (Úc), Trường Vệ sinh và Y học Nhiệt đới London (Anh), để xây dựng và tổ chức các chương trình giảng dạy. Một số chương trình hợp tác tiêu biểu trong đào tạo như: - Xây dựng tài liệu giảng dạy về phòng chống chấn thương (với Đại học Washington, Mỹ) - Các chương trình và giáo trình đào tạo cử nhân Y tế công cộng (với Đại học Kỹ thuật Queensland, Úc) - Phát triển môn Chính sách y tế và dự án đào tạo từ xa (với Trường Vệ sinh và Y học Nhiệt đới London, Anh) - Trao đổi sinh viên thạc sĩ (với Đại học Simon Fraser, Canada) Nhà trường tiếp tục đẩy mạnh hợp tác về đào tạo liên kết và chuẩn hóa chương trình đào tạo thông qua tham gia mạng lưới các tổ chức đào tạo quốc tế như TropEd, Mạng lưới kiểm định các trường Đại học Đông Nam Á (AUN-QA)... Nhà trường tiếp tục Hợp tác và hỗ trợ kỹ thuật cho các cơ sở đào tạo và nghiên cứu YTCC trong nước và cho các nước khác như ở Lào và Campuchia. Trường ĐH Y tế công cộng cũng hợp tác tới nhiều cơ quan, tổ chức phi chính phủ có văn phòng đại diện ở Việt Nam để tăng cường các chương trình đào tạo kĩ năng mềm cho sinh viên tại trường như hợp tác với United Nations Volunteer cũng như cử chuyên gia, tình nguyện viên hỗ trợ kỹ thuật, xây dựng giáo trình, hội thảo huấn luyện, giảng dạy, nghiên cứu, hoặc đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ cho cán bộ nhà trường Nhà trường mở rộng các lĩnh vực nghiên cứu và các hoạt động hợp tác với các cơ sở nghiên cứu trong nước và quốc tế như Trường Y tế công cộng Johns Hopkin (Mỹ), Đại học Leeds (Anh), Đại học Kỹ thuật Queensland (Úc), Đại học Mahidol (Thái Lan)... Thông qua những mối quan hệ hợp tác này, nhà trường đã triển khai được nhiều nghiên cứu lớn và góp phần không nhỏ trong quá trình đưa ra các bằng chứng hữu ích sử dụng trong vận động chính sách như chính sách về phòng chống thương tích, kiểm soát thuốc lá.v.v...
6. Các thành tích nhà trường đạt được
6.1. Thành tích đạt được
Trong gần 20 năm qua, Trường Đại học Y tế công cộng là đơn vị đầu tiên và duy nhất của Việt Nam nghiên cứu và đào tạo chuyên sâu về lĩnh vực Y tế công cộng, với sự lãnh đạo đúng đắn, sát sao của Đảng ủy, Ban Giám hiệu, cùng với sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của tập thể cán bộ, viên chức, Nhà trường đã đạt được những thành tích rất đáng tự hào, cụ thể như sau:
a. Công tác chính trị, tư tưởng
- Trường luôn đề cao thực hiện tốt công tác chính trị, tư tưởng cho người học, giảng viên và cán bộ nhà trường. Thực hiện các quy chế dân chủ, công khai minh bạch.
- Đội ngũ công chức, viên chức và nhân viên có phẩm chất đạo đức trong sáng, lối sống lành mạnh, không tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống tiêu cực và lãng phí, giữ gìn sự đoàn kết thống nhất trong đơn vị. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn trong Nhà trường được đảm bảo tốt, không xảy ra các tình huống đột xuất, bất ngờ về an ninh trật tự.
- Trong những năm qua, Trường không có sinh viên bị kỷ luật do vi phạm
các nội quy và vi phạm pháp luật.
b. Công tác tuyển sinh, đào tạo
- Trường có 5 ngành đào tạo bao gồm: Y tế công cộng, Quản lý bệnh viện, Dinh dưỡng học, Công tác xã hội, Kỹ thuật xét nghiệm y học (Năm 2014, trường ĐHYTCC được Bộ Giáo dục và Đào tạo thí điểm ngành Cử nhân Xét nghiệm Y học dự phòng. Ngày 10/10/2017, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư số 24/2017/TT-BGDĐT ban hành Danh mục Giáo dục, đào tạo cấp IV trình độ đại học thống nhất hai ngành Xét nghiệm Y học và Xét nghiệm Y học dự phòng, được quy định tại Thông tư Thông tư số 14/2010/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 4 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, thành ngành Kỹ thuật Xét nghiệm y học. Hiện Trường tiếp tục tổ chức đào tạo song song hai chương trình Cử nhân Xét nghiệm Y học dự phòng và Xét nghiệm Y học đối với các khóa sinh viên tuyển sinh trước năm 2018). Quy mô đào tạo của Trường tính đến tháng 5/2018 là 1790 sinh viên, học viên.
- Trong năm học 2017 - 2018, Thực hiện theo đường lối chủ trương đúng đắn của Đảng ủy, Ban Giám hiệu nên mặc dù trong bối cảnh khó khăn chung về nguồn tuyển sinh của các Trường Đại học công lập trong cả nước, năm học 2017 - 2018 Trường Đại học Y tế công cộng vẫn duy trì tuyển được 289/360 chỉ tiêu được giao. Nguồn thu từ các hoạt động đào tạo năm 2018 tăng hơn so với năm 2017, chiếm hơn 60% trong tổng thu của Trường.
- Hoạt động đào tạo năm 2017 - 2018 đã nỗ lực để tiếp tục duy trì công tác đảm bảo chất lượng đào tạo và đã thực hiện thành công một số hoạt động mới như: Kiểm định thành công chương trình đào tạo cử nhân Y tế công cộng theo chuẩn AUN-QA; Tiến hành thử nghiệm thành công phần mềm Turnitin chống sao chép trong quá trình làm luận văn thạc sĩ nhằm nâng cao chất lượng luận văn và sự minh bạch trong học thuật và đã chuẩn bị để triển khai trên diện rộng từ năm học 2018 - 2019;
- Đối với công tác sinh viên, năm học 2017 - 2018 đã hỗ trợ 3 học viên khó khăn bằng trợ cấp kinh phí đột xuất, cấp học bổng ngoài học bổng Nhà trường cho 33 sinh viên, huy động kinh phí cho quỹ học bổng vượt (111 triệu đồng/50 triệu đồng) 220%; Xét miễn giảm học phí, trợ cấp xã hội, hỗ trợ chi phí học tập cho 119 lượt sinh viên.
- Các giảng viên và viên chức của Trường đã tham gia tích cực và đóng vai trò quyết định vào hoạt động điều phối và xây dựng chương trình, tài liệu đào tạo bồi dưỡng thăng hạng viên chức ngành y tế của Bộ Y tế, cụ thể: Đã hoàn thành và được Bộ y tế ban hành 5 chương trình (Bác sỹ, Bác sỹ Y học dự phòng, Dược, Y tế công cộng và Dân số), về cơ bản đã hoàn thành việc viết tài liệu đào tạo cho 5 chương trình này và đang trong giai đoạn nghiệm thu tài liệu; đã hoàn thành và đang trong giai đoạn nghiệm thu để Bộ Y tế ban hành 3 chương trình còn lại của viên chức ngành y tế là Điều dưỡng, Kỹ thuật Y và Hộ sinh.
- Trường đã phối hợp cùng Bộ Y tế tổ chức thực hiện 4 khóa đào tạo bồi dưỡng dành cho cán bộ lãnh đạo quản lý ngành y tế trong khuôn khổ dự án HPET. Đây là dự án “Giáo dục và Đào tạo nhân lực y tế phục vụ cải cách hệ thống y tế” (HPET) được phê duyệt tại Quyết định số 2054/QĐ-TTg ngày 07/11/2013 của Thủ Tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh mục dự án HPET. Trong đó, Ban QLDA HPET được thành lập tại Quyết định số 2222/QĐ-BYT ngày 10/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế. Cơ quan chủ quản là Bộ Y tế, thời gian thực hiện dự án 6 năm, từ 2014 đến hết 2020. Tổng nguồn vốn IDA cho dự án là 106 triệu USD và nguồn vốn EU là 10 triệu USD dành cho tiểu hợp phần 3.1, nguồn vốn đối ứng của Chính phủ Việt Nam hỗ trợ chi phí quản lý dự án với mục tiêu chung: “Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nhân lực y tế, quản lý y tế và tăng cường năng lực chăm sóc sức khỏe ban đầu tại tuyến cơ sở”
- Trường đã được Bộ Y tế và cho phép là đơn vị đủ kiều kiện tổ chức đào tạo lấy chứng chỉ cho một số chương trình bồi dưỡng thăng hạng viên chức ngành y tế ở trên làm cơ sở bổ sung thêm hoạt động cung cấp dịch vụ đào tạo ngắn hạn của Trường trong giai đoạn tới.
- Trường có 184 cán bộ cơ hữu trong đó có 124 giảng viên, 60 chuyên viên, kĩ thuật viên và nhân viên phục vụ. Trong số 124 giảng viên cơ hữu có 4 Giáo sư, 17 Phó Giáo sư, 47 Tiến sĩ, 43 Thạc sĩ, 13 Cử nhân. Ngoài ra, Trường còn có đội ngũ giảng viên thỉnh giảng đến từ các các cơ sở thực địa và thực hành của Trường.
- Trường chú trọng đầu tư thư viện, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học theo kế hoạch, đáp ứng nhu cầu cơ bản của cán bộ giảng viên và người học. Không gian thư viện rộng rãi, thiết kế đẹp, đảm bảo chỗ ngồi cho bạn đọc yên tĩnh, riêng biệt với 4999 đầu sách. Thư viện điện tử kết nối với nhiều thư viện trực tuyến, cơ sở dữ liệu hàng đầu về y sinh học trên thế giới và trong nước như: Thư viện y học quốc gia Mỹ (NLM), Trung tâm công nghệ sinh học Mỹ (NCBI), HINARI, PubMed, Hệ thống thư viện ảo – Chương trình phát triển nguồn nhân lực y tế,...Bên cạnh đó là nguồn tài liệu nội sinh phong phú, cho phép khai thác 24/7 với kết nối Internet, giúp cán bộ sinh viên có được nhiều tài liệu giá trị, hỗ trợ tối đa việc truy cập thông tin, đặc biệt hỗ trợ học viên/sinh viên của trường tại các địa phương.
c. Công tác kiểm định chất lượng giáo dục
- Trường đã bắt đầu tiến hành tự đánh giá Chương trình đào tạo Thạc sỹ Y tế công cộng theo chuẩn AUN-QA đầu năm 2015 và đánh giá ngoài tháng 1 năm 2016; tháng 4 năm 2016 Trường được công nhận đạt chuẩn AUN- QA. Đến năm 2017 Trường đã có 3 chương trình đào tạo (Thạc sĩ Y tế công cộng; Thạc sĩ Quản lý bệnh viện; Cử nhân Y tế công cộng) được kiểm định và đạt chuẩn AUN – QA của Mạng lưới các trường đại học Đông Nam Á.
- Đầu năm 2017 Trường đã tiến hành tự đánh giá Trường theo Bộ tiêu chuẩn chất lượng giáo dục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và được đánh giá ngoài vào tháng 9/2017. Kết quả đánh giá ngoài, Trường đạt và nhận được Giấy chứng nhận kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục với tỉ lệ các tiêu chí đạt 86,88% theo Quyết định số 111/QĐ- KĐCLGD ngày 27/11/2017 của Trung tâm Kiểm định chất lượng giáo dục - Hiệp hội các Trường Đại học, Cao đẳng Việt Nam.
d. Công tác truyền thông - Hợp tác quốc tế
- Công tác truyền thông được đẩy mạnh thông qua các kênh truyền thông của nhà trường (website, email, fanpage trên Facebook) và các kênh truyền thông đại chúng (báo, đài, TV). Trong năm học 2016 – 2017 nhà trường đã đẩy mạnh truyền thông về quảng bá đào tạo (Tư vấn tuyển sinh tại trường Đại học Bách Khoa và tại Hải Phòng, Ngày hội Open Day, Lễ Khai trương Phòng khám đa khoa, phối hợp triển khai hoạt động quảng bá và tư vấn tuyển sinh tại một số tỉnh: Thanh Hóa, Quảng Ninh, Thái Bình, Bắc Giang, Bắc Ninh), nghiên cứu khoa học và các dịch vụ của nhà trường cũng như đưa tin về các sự kiện của nhà trường (Hội nghị, Hội thảo), cũng như các thông tin hữu ích cho cộng đồng về Y tế công cộng. Truyền thông nội bộ cũng được đẩy mạnh thông qua facebook, teambuilding (hè 2016 và family day hè 2017).
- Trong năm 2018, với mục tiêu về gắn kết, phát triển, Trường đã tổ chức hoạt động Teambuilding cho toàn bộ công chức, viên chức và người lao động tham gia tại Vĩnh Phúc với các trò chơi tập thể và hoạt động văn nghệ theo nhóm đã góp phần tăng tính gắn kết đoàn kết giữa mỗi cá nhân và thư giãn giải lao sau những thời gian làm việc hiệu quả.
- Ngoài ra trường còn tích cực chú trọng và đẩy mạnh quan tâm và đầu tư tới công tác hợp tác quốc tế, ký các giao kết, biên bản ghi nhớ, thỏa thuận về hợp tác toàn diện, song phương với các đơn vị trong nước và đặc biệt là các Trường Đại học, các Viện và Trung tâm nghiên cứu danh giá trên thế giới như Mỹ, Anh, Thụy Điển, Hàn Quốc, Lào ...
- Đặc biệt tiếp nhận viện trợ trang thiết bị phục hồi chức năng của Tập đoàn Y khoa Kyowakai Nhật bản trị giá 7 tỷ đồng cho Phòng khám phục hồi chức năng, Phòng khám đa khoa Trường Đại học Y tế công cộng.
e. Công tác nghiên cứu khoa học
Công tác nghiên cứu khoa học luôn là mục tiêu hàng đầu được Đảng ủy, Ban Giám hiệu nhà trường quan tâm và đầu tư. Riêng trong năm 2017, Trường Đại học Y tế công cộng đã có nhiều thành tích đáng tự hào trong công tác nghiên cứu, cụ thể như:
- 03 đề tài cấp Nhà nước được phê duyệt và thực hiện.
- 10 đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ ngành và tương đương được phê
duyệt/đang triển khai.
- 36 đề tài cấp cơ sở, tư vấn và hợp tác trong nước được thực hiện.
- 16 đề tài nhận được hỗ trợ kinh phí và hợp tác với các tổ chức quốc tế.
- Tổng có 154 bài báo trong nước và 83 bài báo quốc tế. Số lượng báo cáo của các giảng viên tại Hội nghị, hội thảo: 07 báo cáo trong nước và 19 báo cáo tại hội nghị quốc tế. Xuất bản sách/giáo trình: tổng có 25 trong đó 13 cuốn giáo trình, 05 sách hướng dẫn/ từ điển chuyên ngành, 04 sách chuyên khảo; 03 sách tham khảo, 05 giảng viên hướng dẫn SV làm NCKH.
- Tổ chức tập huấn, Hội nghị Hội thảo: 03 Hội thảo, hội nghị; Phối hợp tổ chức 01 Hội nghị 3 đơn vị: HMU, HUPH và HSPI vào ngày 12/10/2017; Ngày 27/11/2018, Vụ Bảo hiểm y tế (Bộ Y tế) và Trường Đại học Y tế công cộng phối hợp tổ chức Hội nghị “Đánh giá công nghệ y tế tại Việt Nam” với sự tham dự của gần 500 đại biểu quốc tế và trong nước. PGS.TS Nguyễn Trường Sơn, Thứ trưởng Bộ Y tế đã đến tham dự và phát biểu khai mạc. Tại Hội nghị, các chuyên gia, các nhà khoa học và các đại biểu trong nước và quốc tế đã cùng thảo luận, chia sẻ các thông tin, kết quả nghiên cứu về đánh giá công nghệ y tế trên thế giới và tại Việt Nam. Kết quả hội nghị lần này sẽ được sử dụng cho các nhà hoạch định chính sách đưa ra quyết định lựa chọn và triển khai các công nghệ y tế, xây dựng các tiêu chuẩn và triển khai công tác đánh giá công nghệ y tế để xác định các can thiệp y tế có hiệu lực, hiệu quả, chi phí thấp, bảo đảm chất lượng dịch vụ y tế, góp phần thực hiện thành công Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
- Trường đã xin được cấp phép hoạt động cho Tạp chí khoa học Nghiên
cứu sức khỏe và Phát triển; đã ra mắt số báo đầu tiên của tạp chí.
- Xuất bản các số báo đặc biệt trong nước và quốc tế: Tạp chí Y học dự phòng: đã hoàn thành và xuất bản: 40 bài; Hỗ trợ xuất bản quốc tế: 05 số báo khoa học chuyên đề xuất bản tại các tạp chí quốc tế.
- Tài liệu Một số nguyên tắc và tiêu chuẩn báo cáo Nghiên cứu khoa học của nhóm biên soạn Trường ĐHYTCC đã được Hội đồng khoa học và đào tạo thông qua
- Hỗ trợ đấu thầu: Hỗ trợ được 20 đấu thầu quốc tế (4 thầu thành công) và
hỗ trợ 9 đấu thầu trong nước đều thành công.
Đặc biệt trong năm học 2017 - 2018, Trường đã Tổ chức Lễ ra mắt Tạp chí Khoa học Nghiên cứu Sức khỏe và Phát triển (27/11/2017) và 03 Hội nghị/Hội thảo: Hội nghị khoa học và công nghệ tuổi trẻ cấp Trường năm 2018 (28/02/2018), Hội thảo phương pháp nghiên cứu can thiệp (5/5/2018, Hội thảo viết và xuất bản bài báo quốc tế (7/5/2018).
f. Trong hoạt động cung cấp dịch vụ
Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà trường quyết tâm trong thiết lập, vận hành cơ sở mới có hiệu quả khai thác tối đa các thế mạnh của cơ sở mới định hướng tài chính tự chủ hoàn toàn vào năm 2020 đã chỉ đạo các đơn vị trong toàn trường tự tạo nguồn thu từ các dịch vụ do Trường cung cấp như:
- Dịch vụ trong đào tạo
• Tổ chức các lớp bổ sung kiến thức chuyên ngành
• Tổ chức các lớp ôn thi theo nhu cầu của thí sinh.
• Khai thác và tổ chức các khóa đào tạo theo nhu cầu (Trung tâm Đào tạo theo nhu cầu xã hội). Trung tâm đào tạo theo nhu cầu xã hội đã điều phối và tổ chức một số lớp đào tạo ngắn hạn cấp chứng chỉ, chứng nhận (không thu phí dịch vu) cho một số đối tác là cơ sở thực tập của nhà trường như CDC Hà Nội, Các trung tâm y tế của Hà Nội, Bệnh viện Nông Nghiệp...
- Dịch vụ xét nghiệm
• Cung cấp dịch vụ kiểm tra chất lượng nước cho các cá nhân/ tổ chức như trường học, khu chung cư, bể bơi, các hộ gia đình.
• Cung cấp dịch vụ xét nghiệm phục vụ khám chữa bệnh cho khách hàng tại phòng khám, chương trình khám sức khỏe định kỳ cho các cơ quan tổ chức.
• Thực hiện/tham gia là nhà thầu chính/phụ cung cấp dịch vụ xét nghiệm nước/quan trắc môi trường lao động cho các tập đoàn lớn như Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí; Nhà máy lọc dầu Nghi Sơn Thanh Hóa.
- Dịch vụ khám chữa bệnh: Với sự kiện Phòng khám đa khoa Trường Đại học Y tế công cộng được thành lập và cấp phép hoạt động theo Giấy phép số 341/BYT-GPHĐ do Bộ Y tế cấp ngày 23/06/2017 với mục đích khám, điều trị, phòng bệnh và chữa bệnh bảo đảm chăm sóc ngoại trú về dự phòng và điều trị ở mức độ đa khoa cho cán bộ, công nhân viên, học sinh và nhân dân trong khu vực. Ngoài ra, phòng khám đa khoa Trường Đại học Y tế công cộng còn là cơ sở thực tập, thực tế cho sinh viên của Nhà trường...
Riêng trong năm 2018, Số lượt khách hàng cá nhân đã phục vụ Khám chữa bệnh: 10.356 lượt; Số hợp đồng KSK cho cơ quan, tổ chức đã thực hiện là 17 và thực hiện khám sức khỏe, tư vấn miễn phí cho các cựu chiến binh, người có công tại các phường Đông Ngạc, Đức Thắng và dịp 27/7 và 22/12 hàng năm.
Trường đang trong quá trình được Bộ Y tế thẩm định hồ sơ khám, điều trị bệnh nghề nghiệp cũng là lĩnh vực đúng chuyên môn hoạt động của Trường.
g. Trong công tác từ thiện, nhân đạo
- Trường Đại học Y tế công cộng phối hợp cùng Ban Chấp hành công đoàn, Đoàn Thanh niên tổ chức nhiều đợt quyên góp, ủng hộ như: Ủng hộ nạn nhân chất độc màu da cam, ủng hộ bão lũ, vì người nghèo... Mới đây, Công đoàn Trường còn phát động mỗi Cán bộ, giảng viên ủng hộ 1 ngày lương cho nhân dân nước bạn Lào để khắc phục thiệt hại sự cố vỡ đập thủy điện.
- Mỗi năm, Đoàn thanh niên và Công đoàn nhà trường tổ chức các chiến dịch tình nguyện, thiện nguyện, xây dựng công trình thanh niên tại các địa bàn khó khăn, miền núi và tổ chức khám chữa bệnh, cấp phát thuốc miễn phí cho đồng bào nghèo, người dân tộc thiểu số vùng sâu vùng xa.
- Cán bộ giảng viên và sinh viên nhà trường tích cực trong công tác hiến
máu tình nguyện và vận động hiến máu cứu người.
h. Trong công tác Đảng, đoàn thể
- Về công tác Đảng
• Để hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị do Nhà nước, Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo giao, Đảng ủy nhà trường luôn xác định phải xây dựng tập thể Đảng ủy là một khối đoàn kết, thống nhất, gương mẫu, tận tụy và nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ vững nguyên tắc tập trung, dân chủ, đảm bảo duy trì chế độ sinh hoạt, giao ban định kì và đột xuất, đẩy mạnh việc phê và tự phê có lý có tình. Phải xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh và luôn chăm lo công tác phát triển Đảng, xây dựng tổ chức Công đoàn và Đoàn Thanh niên vững mạnh. Đảng ủy luôn bám sát Nghị quyết của Đảng ủy Khối các Trường Đại học, Cao đẳng thuộc Thành ủy Hà Nội, Nghị quyết của Ban cán sự Đảng Bộ Y tế, chương trình kế hoạch công tác của Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo để ban hành Nghị quyết của Đảng ủy nhà trường hàng tháng (có kiểm điểm, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết tháng trước). Lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ việc thực hiện “Quy chế dân chủ” trong nhà trường.
• Quán triệt và triển khai thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Đảng ủy đã mời các báo cáo viên của thành phố và trung ương tới giới thiệu cho cán bộ, đảng viên trong đảng bộ các chuyên đề theo quy định của cuộc vận động; tổ chức các cuộc thi tìm hiểu và kể chuyện về tấm gương đạo đức Chủ tịch Hồ Chí Minh. Thông qua cuộc vận động mọi cán bộ, đảng viên của nhà trường đều đã chuyển biến rõ rệt về nhận thức và hành động, phấn đấu làm theo tấm gương đạo đức sáng ngời của Bác.
- Về công tác Công đoàn,
• Các đoàn viên công đoàn luôn tự giác và nghiêm chỉnh chấp hành các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Làm các khẩu hiệu, biểu ngữ, hưởng ứng các hoạt động đảm bảo an toàn giao thông, phòng chống tệ nạn xã hội, phòng chống HIV/AIDS. Phối hợp với Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh triển khai nhiều hoạt động bổ ích trong sinh viên, cán bộ viên chức, xây dựng nhà trường là Ngôi Trường không
khói thuốc lá, xây dựng lối sống lành mạnh trong cán bộ viên chức và học viên, sinh viên; 100% cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong Trường sống và làm việc theo pháp luật, đảm bảo trật tự an toàn giao thông, giữ gìn vệ sinh môi trường, thực hiện nếp sống gia đình văn hóa mới, nếp sống văn hóa công nghiệp của Thủ đô.
• Đẩy mạnh phong trào thi đua, chăm lo đời sống cán bộ viên chức: Công đoàn đã phối hợp với chính quyền hoàn thiện tiêu chuẩn đánh giá thi đua trong cán bộ, viên chức nhà trường và đã triển khai thực hiện đến từng đoàn viên. Kết quả bình chọn thi đua hàng năm tuyệt đại đa số đoàn viên đạt danh hiệu lao động tiên tiến trong đó có một số đoàn viên đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở.
• Tham gia cùng với chính quyền có nhiều giải pháp nâng cao quỹ phúc lợi và phân phối quỹ phúc lợi công bằng cho các đoàn viên công đoàn nhà trường, nâng cao thu nhập cho cán bộ, giảng viên nhà trường. Cán bộ, giảng viên được hưởng các chế độ ưu đãi, khuyến khích nhân các ngày lễ, ngày sinh nhật... Chính làm tốt các công tác chăm lo, cải thiện đời sống, nâng cao thu nhập mà cán bộ viên chức của Trường luôn yên tâm phấn khởi, gắn bó với Trường.
• Năm 2018, Công đoàn Trường Đại học Y tế công cộng được công nhận xếp loại Công đoàn cơ sở vững mạnh năm 2018 theo Quyết định số 16/QĐ-CĐYT ngày 09/01/2019 của Công đoàn Y tế Việt Nam về việc công nhận kết quả xếp loại Công đoàn cơ sở năm 2018.
- Về công tác Đoàn thanh niên:
• Nhiều cá nhân đoàn viên thanh niên đạt được các thành tích cá nhân cao trong học tập, trong nghiên cứu khoa học và các chương trình văn hóa văn nghệ giao lưu. Nhiều đoàn viên là cán bộ, sinh viên được tặng bằng khen, giấy khen của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của Ban Chấp hành Trung ương Đoàn, Thành đoàn Hà Nội, Đoàn Bộ Y tế, Quận đoàn.
• Đoàn viên trong đội ngũ cán bộ viên chức và trong sinh viên luôn đầu tầu, xung kích trong mọi hoạt động, làm việc, học tập của Trường, góp phần tạo nên cảnh quan môi trường sư phạm vui tươi, lành mạnh trong nhà trường, hạn chế và đẩy lùi các tiêu cực xã hội. Nhiều đoàn viên ưu tú được kết nạp vào Đảng. Kết quả hoạt động phong trào thanh niên đã có hiệu ứng tích cực thúc đẩy sinh viên học tập đạt kết quả tốt. Trong những năm qua Đoàn trường thường xuyên được xếp loại “Đoàn cơ sở vững mạnh”.